Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Công thức tính lệ phí trước bạ 2021

Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Đây là thắc mắc được nhiều người quan tâm khi tìm hiểu về luật nhà đất. Bài viết dưới đây Vnsea sẽ cung cấp thông tin chi tiết về lệ phí trước bạ, công thức tính và những lưu ý cần chú ý khi đóng lệ phí trước bạ.

le-phi-truoc-ba-la-gi

Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?

Lệ phí trước bạ không phải một loại thuế. Nó là loại tiền mà chủ sở hữu tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu. Cơ quan thu, sử dụng khoản phí này cũng luôn tồn tại nghĩa vụ thống kê, báo cáo lên các cấp cao hơn.

Theo nguyên tắc chung, người mua tài sản sẽ phải chịu nghĩa vụ chi trả thuế trước bạ. chỉ trong một số trường hợp cá biệt, điều này có thể thay đổi. Ngoài ra, chỉ trong mức luật cũng quy định một số ngoại lệ không phải chịu phí trước bạ.

Trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ nhà đất?

Với chính sách linh động, nhà nước cũng đề ra những trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể những trường hợp đó như sau:

  • Nhà, đất là trụ sở của các đơn vị ngoại giao, lãnh sự quán, căn hộ cao cấp của người đứng đầu những cơ quan ngoại giao, lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
  • Đất được chính quyền giao cho cá nhân, tổ chức sử dụng trong khoảng các trường hợp: Thăm dò khai thác khoáng sản, sản xuất nông nghiệp, làm muối, canh tác nuôi trồng thủy sản.
  • Đất nông nghiệp thực hiện chuyển đổi theo điều 102 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
  • Đất thuê lại của chính quyền hoặc các cá nhân, tập thể có quyền sử dụng đất hợp pháp.
  • Đất được các tổ chức tôn giáo sử dụng vào mục đích cộng đồng.
  • Một số trường hợp Bất Động Sản Nhà Đất được bồi thường, đền bù khi giải tỏa.
  • Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.

Với một số tài sản đặc thù khác, nhà nước cũng luôn tồn tại quyết sách miễn thu lệ phí trước bạ. Điều này nhằm kích thích tiêu dùng, hỗ trợ người dân. Để biết cụ thể chỉ trong từng trường hợp, bạn nên liên hệ với Chi cục thuế địa phương để được giúp đỡ, làm rõ.

Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất chính xác 2021

cach-tinh-le-phi-truoc-ba

Trường hợp 1: Khi chuyển nhượng mà tiền trong mức hợp đồng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trường hợp giá nhà, đất tại HĐ chuyển nhượng cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển nhượng.

Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất chỉ trong trường hợp này được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

Trường hợp 2: Giá chuyển nhượng ít hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy chế hoặc khi tặng cho, thừa kế Nhà Đất Bất Động Sản hoặc khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Tuy nhà và đất đều có mức thu là 0.5% nhưng giá tính lệ phí trước bạ của nhà và đất chỉ trong trường hợp này là khác nhau, cụ thể:

* Mức nộp lệ phí với đất

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất

Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy chế tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất 70 năm

* Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:

Theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x ( Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)

Trong đó:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh phát hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng:

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc nắm giữ nhà nước bán cho người đang thuê theo quy chế của pháp luật về bán nhà ở thuộc nắm giữ nhà nước là giá bán trong thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy chế của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

– Giá 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh phát hành .

– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh phát hành theo quy định của pháp luật.

Chậm nộp thuế trước bạ sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ phải được nộp trong thời điểm không quá 30 ngày kể từ ngày người sử dụng nhà, đất nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế. Nếu quá hạn mà bạn vẫn chưa nộp lệ phí trước bạ thì sẽ bị phạt tiền nộp chậm theo ngày. Tiền phạt chậm nộp được tính bằng 0,03%/ngày/số tiền thuế chậm nộp.

Ví dụ, lệ phí trước bạ mà bạn phải nộp là 300.000 đồng thì sau khi quá hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan Thuế, mỗi ngày nộp chậm bạn sẽ bị phạt thêm 90 đồng.

Một số lưu ý khi nộp lệ phí trước bạ nhà đất là gì?

Nộp lệ phí trước bạn là việc làm cần thiết để đăng ký quyền sử dụng nhà đất. Tuy nhiên trong quá trình nộp vẫn có thể gặp những rắc rối không mong muốn. Dưới đây là những lưu ý bạn cần tránh để việc nộp lệ phí trước bạ nhanh chóng, đơn giản.

luu-y-khi-di-nop-le-phi-truoc-ba

  • Hãy đảm bảo mình thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ ở Chi cục thuế.
  • Nên chuẩn bị sẵn các loại giấy tờ cần thiết.
  • Tính toán và dự tính trước các khoản phí cần nộp để tiết kiệm thời gian làm thủ tục.
  • Trong trường hợp cần thiết, hãy liên hệ với đơn vị chuyên nghiệp để được tư vấn.

Trên đây là những thông tin cơ bản nhất về lệ phí trước bạ. Hy vọng qua bài viết trên các bạn đã nắm được kiến thức tổng quan về lệ phí trước bạ nhà đất là gì, đồng thời biết cách nộp phí theo đúng quy chế của pháp luật.

Trong trường hợp có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ:

    HOTLINE: 0971 70 8998

    Nguồn: vnsea.com.vn